Điện di hemoglobin là gì? Các công bố khoa học về Điện di hemoglobin

Điện di hemoglobin (pO2) là một thước đo áp suất của ôxy huyết tương, thể hiện mức độ ôxy hòa tan trong máu. Điện di hemoglobin thường được đo bằng cách sử dụng...

Điện di hemoglobin (pO2) là một thước đo áp suất của ôxy huyết tương, thể hiện mức độ ôxy hòa tan trong máu. Điện di hemoglobin thường được đo bằng cách sử dụng thiết bị đo khí máu hoặc các phương pháp xác định khác và được sử dụng để đánh giá sự hiệu quả của chức năng hô hấp và tuần hoàn trong cơ thể.
Hemoglobin là một loại protein trong máu, chịu trách nhiệm vận chuyển ôxy từ phổi đến các mô và cơ quan khác trong cơ thể. Khi máu chảy qua phổi, hemoglobin sẽ kết hợp với ôxy và tạo thành oxyhemoglobin, sau đó vận chuyển ôxy đến các mô và cơ quan khác. Điện di hemoglobin đo áp suất ôxy huyết tương (pO2) là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự bão hòa ôxy của máu và có thể ánh xạ chức năng hô hấp của cơ thể.

Thước đo điện di hemoglobin thường được sử dụng trong các tình trạng y tế như kiểm tra tỉ lệ ôxy huyết tương khi có nghi ngờ về bệnh đau tim, suy tim, COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), bệnh đau tim... và trong quá trình phẫu thuật để theo dõi tình trạng của bệnh nhân. Điện di hemoglobin cũng có thể được đo trong thể thao và y học thể hình để đánh giá tình trạng sức khỏe và hiệu suất cơ thể.
Bên cạnh áp suất ôxy huyết tương (pO2), việc đo điện di hemoglobin cũng có thể liên quan đến việc đánh giá các thông số khác như sự bão hòa hemoglobin bằng ôxy (SpO2), nồng độ carbon dioxide (CO2), pH huyết tương và bicarbonate (HCO3-) trong máu, để xác định tình trạng acidosis hay alkalosis của cơ thể.

Công cụ chẩn đoán điện di hemoglobin, thường là máy đo khí máu, sử dụng mẫu máu nhỏ từ ngón tay hoặc các mạch máu khác. Sau khi tiến hành đo, kết quả cung cấp thông tin quan trọng về chức năng hô hấp và tuần hoàn của cơ thể, giúp bác sĩ chẩn đoán và theo dõi sự phát triển của các căn bệnh liên quan đến hô hấp và tim mạch.

Việc đo điện di hemoglobin đôi khi cũng có thể được thực hiện trong điều kiện cấp cứu hoặc trong quá trình kiểm tra sức khỏe chung, để đảm bảo sự ổn định của chức năng hô hấp và tuần hoàn trong cơ thể.
Thông tin thêm về điện di hemoglobin (pO2) bao gồm việc sử dụng nó trong lĩnh vực y học cộng đồng và y học cấp cứu để đánh giá sự bão hòa ôxy trong máu của bệnh nhân tại các cơ sở y tế hoặc tại nhà. Các thiết bị đo điện di hemoglobin cầm tay (như các máy đo oximeter) ngày càng phổ biến và được sử dụng để đo SpO2, là tỉ lệ hemoglobin bão hòa bằng ôxy, trong khi các máy đo khí máu phức tạp hơn được sử dụng trong các điều kiện y tế chuyên sâu hơn.

Điện di hemoglobin cũng thường được sử dụng trong quá trình theo dõi bệnh nhân tại bệnh viện, đặc biệt trong quá trình điều trị trên các phòng cấp cứu, phòng hồi sức cấp cứu và phòng chăm sóc đặc biệt. Nó cũng cần thiết trong quá trình theo dõi sự phục hồi sau phẫu thuật hoặc trong quá trình điều trị tại viện.

Cuối cùng, đo điện di hemoglobin (pO2) cũng được sử dụng trong nghiên cứu y học để đánh giá và theo dõi các bệnh lý hô hấp và tim mạch, cũng như để nghiên cứu về hiệu suất cơ thể trong thể thao và y học thể hình.
Vai trò của điện di hemoglobin (pO2) cũng là rất quan trọng trong việc đánh giá chức năng phổi. Khi pO2 thấp, có thể gợi ý đến việc có vấn đề với sự trao đổi khí ở phổi và có thể là dấu hiệu của bệnh phổi, bệnh tim mạch hoặc các vấn đề về hô hấp.

Điện di hemoglobin cũng có thể được sử dụng để đánh giá tình trạng của bệnh nhân bị suy tim hoặc các bệnh lý tim mạch khác, bởi vì pO2 thấp có thể xuất phát từ sự suy giảm chức năng bơi tim.

Trong y học thể thao, việc đo điện di hemoglobin cũng rất quan trọng để đánh giá sự hiệu suất của vận động viên, cũng như để theo dõi chất lượng hô hấp và tuần hoàn của họ trong quá trình tập luyện và thi đấu.

Tóm lại, điện di hemoglobin là một trong những thông số quan trọng trong lĩnh vực y học, cung cấp thông tin rất quan trọng về chức năng hô hấp, tuần hoàn và sức khỏe tổng thể của cơ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "điện di hemoglobin":

Điều chỉnh Dòng máu bởi S-Nitrosohemoglobin trong Gradient Oxy Sinh Lý Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 276 Số 5321 - Trang 2034-2037 - 1997

Sự kết nối của oxy với các ion hem trong hemoglobin thúc đẩy sự gắn kết của nitric oxide (NO) vào cysteineβ93, hình thành S-nitrosohemoglobin. Quá trình loại bỏ oxy đi kèm với một sự chuyển đổi dị hợp trong S-nitrosohemoglobin [từ cấu trúc R (oxy hóa) sang T (giảm oxy)] giải phóng nhóm NO. S-nitrosohemoglobin khiến các mạch máu co thắt và giảm tưới máu não trong cấu trúc R và làm giãn mạch để cải thiện lưu lượng máu trong cấu trúc T. Bằng cách cảm nhận gradient oxy sinh lý trong các mô, hemoglobin khai thác những thay đổi liên quan đến cấu trúc trong vị trí của cysteineβ93 SNO để điều chỉnh lưu lượng máu địa phương phù hợp với nhu cầu oxy.

#S-nitrosohemoglobin #gradient oxy sinh lý #hemoglobin #nitric oxide #lưu lượng máu
Nghiên cứu về mực độ Haptoglobin huyết thanh trong tình trạng Hemoglobinemia và ảnh hưởng của nó đến bài tiết thận của Hemoglobin Dịch bởi AI
Blood - Tập 12 Số 6 - Trang 493-506 - 1957
Tóm tắt

Bài báo này cung cấp một khảo sát ngắn gọn về tài liệu liên quan đến haptoglobin, protein huyết thanh liên kết với hemoglobin, tính chất và các biến đổi sinh học của nó. Nguyên tắc của phương pháp điện di để định lượng haptoglobin huyết thanh được mô tả.

Các nghiên cứu điện di cho thấy haptoglobin có ái lực cao với hemoglobin ở pH sinh lý và mỗi phân tử haptoglobin có thể liên kết ít nhất 2 phân tử hemoglobin.

Các quan sát khi tiêm tĩnh mạch hemoglobin cho thấy:

hemoglobin được tiêm tĩnh mạch được haptoglobin liên kết;

không thể chứng minh được hemoglobin tự do cho đến khi lượng hemoglobin được tiêm vượt quá khả năng liên kết của haptoglobin;

phức hợp hemoglobin-haptoglobin bị loại khỏi huyết tương sau khi xảy ra tan máu nội mạch hoặc tiêm tĩnh mạch hemoglobin mà không bị bài tiết qua nước tiểu;

phức hợp hemoglobin-haptoglobin được loại khỏi huyết tương ở một tốc độ không đổi trong phần lớn thời kỳ loại bỏ;

mực độ haptoglobin sẽ giảm tới mức không trong 24 giờ, nếu lượng hemoglobin tiêm đủ để liên kết tất cả các haptoglobin có sẵn. Trong những ngày tiếp theo, tốc độ hình thành haptoglobin có thể được nghiên cứu.

Từ các dữ liệu có sẵn, có thể kết luận rằng tiểu ra máu không thể xuất hiện cho đến khi lượng hemoglobin được tiêm tĩnh mạch hoặc giải phóng nội mạch vượt quá khả năng liên kết của haptoglobin và khả năng tái hấp thu của các ống thận. Sự thay đổi được quan sát bởi các tác giả trước đó về ngưỡng thận cho hemoglobin khi tiêm tĩnh mạch hemoglobin có thể được giải thích, trong số những thứ khác, bởi sự thay đổi trong nội dung haptoglobin ở cùng một đối tượng, tức là, nếu mực độ haptoglobin thấp, giá trị ngưỡng cũng sẽ thấp, và ngược lại.

#Haptoglobin #Phân tử huyết tương #Tan máu nội mạch #Điện di #Bài tiết thận #Ngưỡng thận #Tiểu ra máu #Protein huyết thanh #Liên kết hemoglobin
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ ĐIỆN DI HEMOGLOBIN CÁC THỂ BETA-THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 62 - Trang 172-179 - 2023
Đặt vấn đề: Việc sàng lọc, chẩn đoán bệnh beta-thalassemia cần dựa vào đặc điểm lâm sàng và kết quả cận lâm sàng. Đồng bằng sông Cửu Long với số người bệnh hoặc mang gen betathalassemia chiếm tỷ lệ cao trong số các bệnh nhân thalassemia nhưng lại có ít các nghiên cứu về khoảng giá trị cận lâm sàng của bệnh, đặc biệt là điện di hemoglobin. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và điện di hemoglobin các thể beta-thalassemia. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 45 bệnh nhân betathalassemia đến khám và điều trị tại Bệnh viện Huyết học - Truyền máu Cần Thơ từ tháng 06/202106/2022. Kết quả: Trong 45 trường hợp được chúng tôi nghiên cứu, ghi nhận giá trị trung bình các chỉ số trên kết quả tổng phân tích tế bào máu ngoại vi là: số lượng hồng cầu (RBC) 3,07 ± 0,99x1012/L, số lượng bạch cầu (WBC) 11,75 ± 7,22x109/L, số lượng tiểu cầu (PLT) 355,16 ± 225,22x109/L, nồng độ hemoglobin (Hb) 6,51 ± 1,64 g/dL, thể tích trung bình hồng cầu (MCV) 69,64 ± 9,13 fL, lượng hemoglobin trung bình hồng cầu (MCH) 21,88 ± 3,39 pg và dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW) 26,22 ± 6,89%. Đồng thời trên kết quả điện di Hb ghi nhận tỷ lệ HbA1 trung bình là 33,42 ± 37,61%, HbA2 và HbF trung bình lần lượt là 4,71 ± 1,82% và 37,45 ± 26,11%, HbE xuất hiện ở thể beta-thalassemia/HbE với tỷ lệ trung bình 43,86 ± 9,13%. Kết luận: Bệnh betathalassemia làm thay đổi các chỉ số trên kết quả tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: RBC, WBC, PLT, Hb, MCV, MCH đều giảm và RDW tăng; đồng thời thay đổi tỷ lệ các thành phần Hb trên kết quả điện di hemoglobin đặc hiệu cho từng thể bệnh.
#Beta-thalassemia #tổng phân tích tế bào máu ngoại vi #điện di hemoglobin
KHẢO SÁT TỶ LỆ BỆNH LÝ HUYẾT SẮC TỐ TRÊN NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH CÓ THAY ĐỔI CHỈ SỐ MÁU NGOẠI VI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Thalassemia và bệnh huyết sắc tố là bệnh nằm trong nhóm các rối loạn di truyền của dòng hồng cầu phổ biến trên thế giới. Việc phát hiện người mang gen thalassemia thể nhẹ hay bất thường huyết sắc tố ở người trưởng thành có thay đổi chỉ số hồng cầu, góp phần làm giảm gánh nặng do bệnh gây ra. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh lý huyết sắc tố, tỷ lệ mang gene bệnh thalasemia ở người trưởng thành có biểu hiện thay đổi về chỉ số máu ngoại vi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 200 bệnh nhân có bất thường về chỉ số máu ngoại vi được tiến hành diện di hemoglobin để phát hiện bệnh lý huyết sắc tố. 30 bệnh nhân trong nhóm chưa phát hiện bệnh bằng kỹ thuật điện di hemoglobin được giải trình tự gen nhằm xác định đột biến gen thalassemia. Kết quả: Tỷ lệ bệnh lý huyết sắc tố và mang gen bệnh thalassemia được phát hiện bằng kỹ thuật điện di hemoglobin là 39,5% (α thalassemia: 1,0%; β thalassemia: 19,0%, HbE: 4,5%; β thalassemia + HbE: 14,5%; HbC: 0,5%). Trong nhóm điện di hemoglobin chưa phát hiện bất thường, tiến hành giải trình tự gen, kết quả phát hiện tỷ lệ mang đột biến gen α, β globin tăng lên 93,3% (SEA: 86,7%, SEA C.*247>C gen β: 3,3%; SEA C-59C>T gen β: 3,3%). Kết luận: Tỷ lệ bệnh huyết sắc tố và mang gen thalassemia tương đối cao ở người có thay đổi chỉ số hồng cầu máu ngoại vi. Bằng kỹ thuật giải trình tự gen chúng tôi phát hiện được một tỷ lệ rất cao những trường hợp mang đột biến gen thalassemia thể ẩn ở nhóm người chưa phát hiện bất thường trên kết quả điện di hemoglobin. 
#Bệnh lý huyết sắc tố #đột biến gen #Thalassemia #điện di hemoglobin #giải trình tự gen
Di truyền các alen cấu trúc của hemoglobin ở dê: Nhân đôi vị trí và sự phân kỳ cấu trúc hạn chế cho locus chuỗi alpha Dịch bởi AI
Biochemical Genetics - Tập 3 - Trang 393-402 - 1969
Bốn kiểu hình hemoglobin đã được phát hiện ở dê nhà thông qua điện di vùng. Dữ liệu nhân giống cho thấy hai trong số các kiểu hình này đại diện cho những con vật đồng hợp tử tại các locus cấu trúc liên quan và hai kiểu hình còn lại đại diện cho những con dị hợp tử. Điện di các chuỗi hemoglobin tiết lộ sự biến đổi cả về chuỗi α và β. Các kiểu hình này được diễn giải theo genotypes, yêu cầu một sự nhân đôi giả thiết và sự phân kỳ tiếp theo cho locus cấu trúc chuỗi α ban đầu (xem Hình 5).
#hemoglobin #dê #kiểu hình #điện di vùng #genotypes #chuỗi alpha #chuỗi beta
Cảm biến hydro peroxide dựa trên hóa điện trực tiếp của hemoglobin được sửa đổi bằng các điểm lượng tử Dịch bởi AI
JBIC Journal of Biological Inorganic Chemistry - Tập 12 - Trang 421-427 - 2006
Việc chuyển giao electron trực tiếp của hemoglobin được sửa đổi bằng các điểm lượng tử (QDs) (CdS) đã được thực hiện tại điện cực graphite thông thường. Dòng điện phản hồi tỷ lệ thuận với tốc độ quét, cho thấy hóa điện trực tiếp của hemoglobin trong trường hợp này là một quá trình điện cực điều khiển bề mặt. Quang phổ UV–vis cho thấy rằng cấu hình của hemoglobin được sửa đổi bằng CdS là khác biệt không nhiều so với hemoglobin đơn lẻ, và cấu hình này thay đổi một cách hồi phục trong khoảng pH 3.0–10.0. Hemoglobin trong một màng QD có thể giữ lại tính sinh học và điện cực đã được sửa đổi có thể hoạt động như một cảm biến hydro peroxide do hoạt tính giống peroxidase của nó. Cảm biến sinh học này cho thấy một phản ứng xuất sắc với sự khử H2O2 mà không cần trợ giúp của một môi trường electron. Dòng điện xúc tác cho thấy có sự phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ H2O2 trong khoảng 5 × 10−7–3 × 10−4 M với giới hạn phát hiện là 6 × 10−8 M. Phản ứng cho thấy hành vi Michaelis–Menten ở nồng độ H2O2 cao hơn và hằng số Michaelis–Menten rõ ràng được ước tính là 112 μM.
#hemoglobin #cảm biến sinh học #hydro peroxide #hóa điện trực tiếp #điểm lượng tử
Tình trạng dị hợp tử kép cho hemoglobin S và hemoglobin E — một báo cáo trường hợp từ miền Trung Ấn Độ Dịch bởi AI
Indian Journal of Hematology and Blood Transfusion - Tập 23 - Trang 119-121 - 2008
Tình trạng dị hợp tử kép cho HbS và HbE là rất hiếm. HbS và HbE được thấy ở các cộng đồng SC, ST và OBC từ khu vực này của đất nước. Các cuộc hôn nhân liên tộc trong các cộng đồng này đã dẫn đến tình trạng dị hợp tử hợp thành này. Trạng thái dị hợp tử kép cho HbS và HbE về mặt lâm sàng thì im lặng hơn so với các trường hợp HbS-β Thalassaemia và HbSS. Tại Trung tâm Phát hiện và Quản lý Bệnh lý Hemoglobin Khu vực, chúng tôi báo cáo một trường hợp của một nam thanh niên 15 tuổi, thuộc cộng đồng Teli (OBC), người đã đến để sàng lọc rối loạn tế bào hình lưỡi liềm. Các xét nghiệm hình lưỡi liềm, thử nghiệm hòa tan và điện di hemoglobin trên gel agar ở pH kiềm đã được thực hiện. Kết quả thử nghiệm hình lưỡi liềm và hòa tan của anh ấy dương tính và trên điện di hemoglobin, nó cho thấy hai băng, một ở vị trí Hb A2 và một ở vị trí HbS. Để xác nhận thêm, mẫu đã được kiểm tra hàm lượng hemoglobin bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), Bio-Rad. Quá trình định lượng cho thấy anh ta có HbS 59,8%, HbE 33,5% và HbF 3,2%, xác nhận trạng thái dị hợp tử kép của anh ấy cho HbS và HbE. Qua sàng lọc gia đình, cha của anh ấy được xác định là mang bệnh hình lưỡi liềm và mẹ là mang đặc điểm hemoglobin E.
#HbS #HbE #dị hợp tử kép #hình lưỡi liềm #điện di hemoglobin
ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ HỒNG CẦU VÀ ĐIỆN DI HEMOGLOBIN BỆNH ALPHA-THALASSEMIA THỂ NHẸ VÀ BỆNH HEMOGLOBIN H
Đặt vấn đề: Alpha-thalassemia (α-thalassemia) là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, xuất hiện ở tất cả các chủng tộc trên thế giới đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Khảo sát đặc điểm các chỉ số hồng cầu ở máu ngoại vi và điện di hemoglobin là công cụ hữu ích trong sàng lọc α-thalassemia thể nhẹ và chẩn đoán bệnh α-thalassemia thể trung bình (bệnh HbH). Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm chỉ số hồng cầu và điện di hemoglobin ở bệnh α-thalassemia thể nhẹ và bệnh HbH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 67 bệnh nhân α-thalassemia thể nhẹ và bệnh HbH tại Bệnh viện Huyết học-Truyền máu Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ 06/2021 đến 06/2022. Kết quả: Bệnh nhân α-thalassemia thể nhẹ có RBC 6,24 0,60x1012/L, HGB 134,57 13,12g/L, MCV 71,01±3,4fL, MCH 21,56±0,85pg và RDW-CV là 13,20±1,63%. Bệnh HbH có RBC 4,07 0,94x1012/L; HGB 80,86 15,17g/L; MCV 72,93±8,40fL; MCH 20,16±2,28pg và RDW-CV 25,68±4,47%. Nghiên cứu ghi nhận thành phần hemoglobin bình thường ở α-thalassemia thể nhẹ, bệnh HbH xuất hiện thành phần HbH 9,13±6,95%, HbBart’s 0,97±1,18% và HbC 0,45±0,88%. Một số trường hợp có sự kết hợp với HbE dị hợp tử với tỷ lệ HbE 0,86±2,70% ở bệnh HbH và 1,10±4,20% ở α-thalassemia thể nhẹ. Kết luận: Bệnh nhân α-thalassemia thể nhẹ có thiếu máu mức độ nhẹ với MCV và MCH giảm và thành phần hemoglobin bình thường. Bệnh HbH có thiếu máu mức độ từ trung bình đến nặng, MCV giảm, MCH giảm rõ, xuất hiện HbH và/hoặc HbBart’s, HbC. Một số trường hợp ghi nhận HbE dị hợp tử kết hợp α-thalassemia.
#bệnh HbH #α-thalassemia thể nhẹ #đặc điểm các chỉ số tế bào hồng cầu ở máu ngoại vi #điện di hemoglobin
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO VÀ ĐIỆN DI MAO QUẢN TRONG ĐỊNH LƯỢNG HbA1c TRÊN MẪU MÁU BỆNH HEMOGLOBIN
  Đặt vấn đề: Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao trao đổi ion (ion exchange High Pressure Liquid Chromatography-HPLC) và điện di mao quản (Capillary Electrophoresis-CE) có kết quả tương hợp tốt, không có sự khác biệt giữa hai phương pháp khi phân tích trên mẫu máu hemoglobin bình thường. Nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh kết quả định lượng HbA1c giữa hai phương pháp trên các mẫu bệnh hemoglobin. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh độ chênh và độ tương hợp về kết quả giữa phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao trao đổi ion với điện di mao quản trong định lượng HbA1c trên mẫu máu bệnh hemoglobin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 78 mẫu máu có kết quả bất thường điện di hemoglobin tại Bệnh viện Huyết học-Truyền máu Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 4/2021 đến tháng 2/2022. Kết quả: Tuổi trung vị trên mẫu máu nghiên cứu là 20 (tuổi nhỏ nhất là 01 và lớn nhất là 70); giới tính nam chiếm tỷ lệ 43,6% và nữ chiếm 56,4%. Trung bình RBC là 5,12±1,11x1012/L, HGB là 110±27,6g/L, MCV là 70,9±9,39fL, MCH là 21,7±3,93pg. Số mẫu có biến thể HbE là 23, HbH là 13 mẫu và β-thalassemia là 42 mẫu. Độ chênh lệch kết quả xét nghiệm HbA1c giữa hai phương pháp HPLC và CE trên tổng số mẫu nghiên cứu là -0,83±1,19(%), trong nhóm có HbE là -1,84±1,43(%), nhóm HbH là -0,89±0,82(%) và nhóm β-thalassemia là 0,26±0,69(%); hai phương pháp không tương hợp về kết quả định lượng HbA1c trong tất cả các nhóm. Kết luận: Kết quả định lượng HbA1c giữa phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao trao đổi ion với điện di mao quản có độ chênh lệch trung bình là -0,83±1,19(%); kết quả trung bình HbA1c bằng phương pháp CE cao hơn phương pháp HPLC, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) và không tương hợp trên mẫu máu bệnh hemoglobin.
#Điện di mao quản #bệnh hemoglobin #HbA1c #sắc ký lỏng hiệu năng cao
Tổng số: 10   
  • 1