Điện di hemoglobin là gì? Các công bố khoa học về Điện di hemoglobin
Điện di hemoglobin (pO2) là một thước đo áp suất của ôxy huyết tương, thể hiện mức độ ôxy hòa tan trong máu. Điện di hemoglobin thường được đo bằng cách sử dụng...
Điện di hemoglobin (pO2) là một thước đo áp suất của ôxy huyết tương, thể hiện mức độ ôxy hòa tan trong máu. Điện di hemoglobin thường được đo bằng cách sử dụng thiết bị đo khí máu hoặc các phương pháp xác định khác và được sử dụng để đánh giá sự hiệu quả của chức năng hô hấp và tuần hoàn trong cơ thể.
Hemoglobin là một loại protein trong máu, chịu trách nhiệm vận chuyển ôxy từ phổi đến các mô và cơ quan khác trong cơ thể. Khi máu chảy qua phổi, hemoglobin sẽ kết hợp với ôxy và tạo thành oxyhemoglobin, sau đó vận chuyển ôxy đến các mô và cơ quan khác. Điện di hemoglobin đo áp suất ôxy huyết tương (pO2) là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự bão hòa ôxy của máu và có thể ánh xạ chức năng hô hấp của cơ thể.
Thước đo điện di hemoglobin thường được sử dụng trong các tình trạng y tế như kiểm tra tỉ lệ ôxy huyết tương khi có nghi ngờ về bệnh đau tim, suy tim, COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), bệnh đau tim... và trong quá trình phẫu thuật để theo dõi tình trạng của bệnh nhân. Điện di hemoglobin cũng có thể được đo trong thể thao và y học thể hình để đánh giá tình trạng sức khỏe và hiệu suất cơ thể.
Bên cạnh áp suất ôxy huyết tương (pO2), việc đo điện di hemoglobin cũng có thể liên quan đến việc đánh giá các thông số khác như sự bão hòa hemoglobin bằng ôxy (SpO2), nồng độ carbon dioxide (CO2), pH huyết tương và bicarbonate (HCO3-) trong máu, để xác định tình trạng acidosis hay alkalosis của cơ thể.
Công cụ chẩn đoán điện di hemoglobin, thường là máy đo khí máu, sử dụng mẫu máu nhỏ từ ngón tay hoặc các mạch máu khác. Sau khi tiến hành đo, kết quả cung cấp thông tin quan trọng về chức năng hô hấp và tuần hoàn của cơ thể, giúp bác sĩ chẩn đoán và theo dõi sự phát triển của các căn bệnh liên quan đến hô hấp và tim mạch.
Việc đo điện di hemoglobin đôi khi cũng có thể được thực hiện trong điều kiện cấp cứu hoặc trong quá trình kiểm tra sức khỏe chung, để đảm bảo sự ổn định của chức năng hô hấp và tuần hoàn trong cơ thể.
Thông tin thêm về điện di hemoglobin (pO2) bao gồm việc sử dụng nó trong lĩnh vực y học cộng đồng và y học cấp cứu để đánh giá sự bão hòa ôxy trong máu của bệnh nhân tại các cơ sở y tế hoặc tại nhà. Các thiết bị đo điện di hemoglobin cầm tay (như các máy đo oximeter) ngày càng phổ biến và được sử dụng để đo SpO2, là tỉ lệ hemoglobin bão hòa bằng ôxy, trong khi các máy đo khí máu phức tạp hơn được sử dụng trong các điều kiện y tế chuyên sâu hơn.
Điện di hemoglobin cũng thường được sử dụng trong quá trình theo dõi bệnh nhân tại bệnh viện, đặc biệt trong quá trình điều trị trên các phòng cấp cứu, phòng hồi sức cấp cứu và phòng chăm sóc đặc biệt. Nó cũng cần thiết trong quá trình theo dõi sự phục hồi sau phẫu thuật hoặc trong quá trình điều trị tại viện.
Cuối cùng, đo điện di hemoglobin (pO2) cũng được sử dụng trong nghiên cứu y học để đánh giá và theo dõi các bệnh lý hô hấp và tim mạch, cũng như để nghiên cứu về hiệu suất cơ thể trong thể thao và y học thể hình.
Vai trò của điện di hemoglobin (pO2) cũng là rất quan trọng trong việc đánh giá chức năng phổi. Khi pO2 thấp, có thể gợi ý đến việc có vấn đề với sự trao đổi khí ở phổi và có thể là dấu hiệu của bệnh phổi, bệnh tim mạch hoặc các vấn đề về hô hấp.
Điện di hemoglobin cũng có thể được sử dụng để đánh giá tình trạng của bệnh nhân bị suy tim hoặc các bệnh lý tim mạch khác, bởi vì pO2 thấp có thể xuất phát từ sự suy giảm chức năng bơi tim.
Trong y học thể thao, việc đo điện di hemoglobin cũng rất quan trọng để đánh giá sự hiệu suất của vận động viên, cũng như để theo dõi chất lượng hô hấp và tuần hoàn của họ trong quá trình tập luyện và thi đấu.
Tóm lại, điện di hemoglobin là một trong những thông số quan trọng trong lĩnh vực y học, cung cấp thông tin rất quan trọng về chức năng hô hấp, tuần hoàn và sức khỏe tổng thể của cơ thể.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "điện di hemoglobin":
Sự kết nối của oxy với các ion hem trong hemoglobin thúc đẩy sự gắn kết của nitric oxide (NO) vào cysteineβ93, hình thành
Bài báo này cung cấp một khảo sát ngắn gọn về tài liệu liên quan đến haptoglobin, protein huyết thanh liên kết với hemoglobin, tính chất và các biến đổi sinh học của nó. Nguyên tắc của phương pháp điện di để định lượng haptoglobin huyết thanh được mô tả.
Các nghiên cứu điện di cho thấy haptoglobin có ái lực cao với hemoglobin ở pH sinh lý và mỗi phân tử haptoglobin có thể liên kết ít nhất 2 phân tử hemoglobin.
Các quan sát khi tiêm tĩnh mạch hemoglobin cho thấy:
hemoglobin được tiêm tĩnh mạch được haptoglobin liên kết;
không thể chứng minh được hemoglobin tự do cho đến khi lượng hemoglobin được tiêm vượt quá khả năng liên kết của haptoglobin;
phức hợp hemoglobin-haptoglobin bị loại khỏi huyết tương sau khi xảy ra tan máu nội mạch hoặc tiêm tĩnh mạch hemoglobin mà không bị bài tiết qua nước tiểu;
phức hợp hemoglobin-haptoglobin được loại khỏi huyết tương ở một tốc độ không đổi trong phần lớn thời kỳ loại bỏ;
mực độ haptoglobin sẽ giảm tới mức không trong 24 giờ, nếu lượng hemoglobin tiêm đủ để liên kết tất cả các haptoglobin có sẵn. Trong những ngày tiếp theo, tốc độ hình thành haptoglobin có thể được nghiên cứu.
Từ các dữ liệu có sẵn, có thể kết luận rằng tiểu ra máu không thể xuất hiện cho đến khi lượng hemoglobin được tiêm tĩnh mạch hoặc giải phóng nội mạch vượt quá khả năng liên kết của haptoglobin và khả năng tái hấp thu của các ống thận. Sự thay đổi được quan sát bởi các tác giả trước đó về ngưỡng thận cho hemoglobin khi tiêm tĩnh mạch hemoglobin có thể được giải thích, trong số những thứ khác, bởi sự thay đổi trong nội dung haptoglobin ở cùng một đối tượng, tức là, nếu mực độ haptoglobin thấp, giá trị ngưỡng cũng sẽ thấp, và ngược lại.
- 1